Quy trình sản xuất nước tinh khiết đóng bình đóng chai
Nguồn nước ngầm sâu hơn 100m được sản xuất theo công nghệ tiên tiến nhất của Hoa Kỳ: Với hệ thống công nghệ thẩm thấu ngược hiện đại và quy trình sản xuất khép kín tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của ViNaWa không chỉ giúp nước đóng chai đóng bình lọc bỏ các tạp chất trong nguồn nước, đảm bảo an toàn cho sức khỏe mà còn giữ lại hương vị tự nhiên của nước, đem đến cho bạn những hương vị sảng khoái tuyệt vời khi sử dụng
1. Hệ thống lọc đa năng
Thông thường thiết bị này chứa 3 lớp màng nguyên liệu khác nhau, chiều sâu của cả ba lớp khoảng 66cm đến 102cm, lớp trên cùng là than hoạt tính, lớp ở giữa là Calcined Alumim Silicate, lớp cuối cùng là thạch anh. Với đa chức năng như vậy cho phép thiết bị này khử những tạp chất hữu cơ lơ lửng trong nguồn nước – nguyên nhân gây đục và cân bằng độ axit và kiềm (pH) trong giới hạn cho phép.
2. Hệ thống lọc than hoạt tính
Than hoạt tính đặc biệt hiệu quả trong việc khử mùi, màu do những hợp chất hữu cơ gây ra và đồng thời khử hầu hết lượng dư chất Clorin (THMs) có trong nguồn nước thủy cục. Than hoạt tính đồng thời có khả năng hấp thu rất cao lượng hóa chất nông nghiệp có trong nguồn nước như: Aldicard, Aldrin, Endrin và những chất tẩy rửa như: Percholorocthylene (PCE), Trichlorocthylene (TCE) và Benzen.
3. Hệ thống làm mềm nước (Softner)
Trước tiên để hiểu thêm thế nào là “nước mềm” và “nước cứng”.
* Nước cứng (Hardness water) dùng phương pháp hóa để đo lượng Calcium bicarbonate và magnesium bicarbonate hiện diện trong mẫu nước, cộng hai chất lại với nhau ta có tổng cộng độ cứng được tính bằng mg/l hoặc ppm, tuy nhiên để xác định mức độ như thế nào thì gọi là nước cứng. Hiệp hội chất lượng nước Hoa Kỳ WQA quy định tiêu chuẩn như sau: nước cứng (Hardness water) từ 180mg/l (ppm) tổng hợp calcium và magnesium trở lên.
* Nước mềm (soft water) bằng hoặc thấp hơn 170 ppm tổng lượng calcium và magnesium. Phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay được ứng dụng trong việc xử lý nước đóng chai là sử dụng hạt nhựa trao đổi làm mềm (Cation exchange softening) và tái sinh bằng muối thường (NaCl).
Cũng như thiết bị lọc đa năng, thiết bị làm mềm nước cũng phải được tính toán thật chính xác tổng chất rắn hòa tan (TDS) Calcium bicarbonate và magnesium bicarbonate trong mẫu nước và công suất sử dụng ta sẽ có được khối lượng hạt nhựa cần thiết để xử lý và lượng muối vừa đủ để tái sinh giúp chất lượng nguồn nước luôn ổn định
4. Hệ thống thẩm thấu ngược (Reverse Osmosis)
Đây là thiết bị chiếm vai trò quan trọng nhất và mang tính năng bắt buộc trong quy trình xử lý nước uống đóng chai. Vì tính năng thẩm thấu cho nên nguồn nước được đưa vào màng với áp suất cao trung bình là 150psi cho phép loại bỏ đến 99,9% muối và chất nhiễm rắn, loại bỏ hầu như hoàn toàn vi khuẩn ở 0,0001 microns. Về nguyên tắc nguồn nước khi qua R.O là có thể đạt tiêu chuẩn uống được. Tuy nhiên nguồn nước theo dây chuyền sẽ được dẫn vào bồn chứa trước khi Fill vào bình để sử dụng, giai đoạn này dễ phát sinh vi khuẩn do đường ống dẫn và nguồn nước tiếp cận với không khí trước khi vào bồn.
5. Sát khuẩn bằng công nghệ Ozone (O3) và Đèn cực tím (U.V)
– Hiện nay Ozone diệt khuẩn nhanh hơn Clorin 3.100 lần và mạnh hơn 1.000. Ozone không tồn tại ổn định trong nước, nó phân hủy nhanh một nguyên tử oxy khi tiếp xúc với vi khuẩn, sản phẩm phụ còn lại duy nhất của ozone trong nước là oxy nguyên chất.
6. Thiết bị lọc xác khuẩn
Nước sau khi được xử lý OZONE, UV các vi khuẩn chết, xác của chúng được kết dính với nhau tạo thành các màng lơ lửng có kích thước trong bể chứa nước thành phẩm. Do vậy trước khi đến điểm đóng thành phẩm được đưa qua thiết bị siêu lọc 0,2 µm . Cho phép loại bỏ hoàn toàn các xác vi khuẩn này. Đảm bảo nước thành phẩm đạt chất lượng cao nhất.